Ah là viết tắt của Ampere – hours dịch là Ampe * giờ là đơn vị đo điện tích ắc quy hay dung lượng của bình ắc quy. Ah đơn giản chỉ là tích số giữa dòng điện phóng với thời gian phóng điện.
Hiểu 1 cách nôm na là lượng điện mà ắc quy đó sau khi đã được nạp đầy sẽ phát ra được trước khi hiệu điện thế giảm xuống đến mức “cắt”.
1 Ah là điện lượng do dòng điện một chiều cường độ 1 A tải đi trong một giờ; 1 Ah = 3600 C (culông). Một Ampe giờ có thể được chia thành 1.000mAh (mili Ampe giờ) thường được sử dụng trong pin điện thoại hoặc chia nhỏ hơn thành mAs (mili Ampe giây).
“Điện áp cắt” hay còn gọi là “ Điện áp ngắt” là mức mà bạn không nên để ắc quy phát điện tiếp, nếu cứ để acquy phát điện ở dưới mức ngừng thì sẽ:
- Giảm tuổi thọ. Ví dụ: nếu ắc quy còn 80% mà đã nạp thì tuổi thọ khoảng 25.000 chu kỳ, còn nếu để còn 20% mới nạp thì tuổi thọ khoảng 7000 chu kỳ.
- Hỏng ắc quy hoàn toàn. Điều này thường xảy ra khi dùng nhiều ắc quy mắc nối tiếp nhau khi 1 hay nhiều acquy trong dãy đó đã phát hết điện mà những cái khác chưa hết điện và ta tiếp tục dùng thì ắc quy hết điện trước sẽ bị đảo cực và hỏng hoàn toàn.
Điện áp cắt được qui định bởi nhà sản xuất và phụ thuộc vào dòng phóng. Ví dụ: ắc quy 12V 100Ah thì điện áp ngắt mỗi cell là 1.75V ứng với dòng phóng 0,1~0,2C10 và điện áp ngắt của ắc quy là 1.75V * 6 = 10.5V
Thời gian sử dụng của ắc quy phụ thuộc vào dung lượng của ắc quy và công suất của tải theo công thức dưới đây:
t = A * V * ƞ/ P
Trong đó:
- t: là thời gian sử dụng của ắc quy (giờ)
- A: Dung lượng của ắc quy (Ah)
- V: Điện áp ắc quy (VDC)
ƞ: Hệ số sử dụng của ắc quy (Accu) và thay đổi theo mức xả của ắc quy. Cụ thể:
- η ≈ 0.8, 0.9 nếu dòng xả accu < 20% dung lượng accu.
- η ≈ 0.7 nếu dòng xả accu 20% ~ 70 %dung lượng accu.
- η ≈ 0.6, 0.5 nếu dòng xả accu >70 % dung lượng accu.
Vì vậy có thể lấy trung bình ƞ = 0,7.
P: công suất tải (W)
Ví dụ bạn sử dụng 1 bình ắc quy 12V chỉ số Ah: 100Ah để cung cấp cho một máy tính có công suất 350W thì thời gian sử dụng sẽ bằng: t = 100 x 12 x 0,7 / 350 = 2,4 giờ.